Dịch tễ
Trong số các loại ung thư tiết niệu hay gặp, ung thư thận đứng thứ 3 sau ung thư tuyến tiền liệt và ung thư bàng quang và đứng thứ 8 trong các loại ung thư nói chung. độ thường gặp ở nam gấp 2 lần ở nữ giới tuổi trung bình là 62.
Trong đại đa số các trường hợp, khối u thận có kích thước không lớn và có 2 loại trong đó 75% là ung thư tế bào sáng so với 25% là khối u Tubulo-Papillaire.
Khái niệm giải phẫu
Hai thận có hình hạt đậu dài 12cm, nằm trong hố thắt lưng ở trên cao ngang mức đốt sống lưng đầu tiên và 2 xương sườn cuối cùng. Thận phải nằm dưới gan, thận trái sát lá lách. Nhờ việc tiết ra nước tiểu, thận bảo đảm chức năng thải độc cho phép đào thải chất cặn bã và giữ cân bằng điện giải và axit của máu. Sự lọc ra nước tiểu của thận là kết quả phối hợp của các đơn vị thận với các tiểu cầu thận và ống thận.
Thận có thể bị tổn thương do các bệnh lý khác nhau trong đó ung thư tương ứng với khối u được tạo nên trong tổ chức nhu mô thận.
Triệu chứng
Triệu chứng lâm sàng giúp phát hiện ra ung thư thận rất ít bởi đại đa số các ung thư thận đươc chẩn đoán tình cờ khi chụp phim (70%).
Không có triệu chứng đặc hiệu, tuy nhiên, dấu hiệu tiểu máu, đau lưng hoăc sốt không rõ nguyên nhân có thể gặp trong ung thư thận.
Trong bệnh cảnh khác, mệt mỏi, giảm cân hoắc tăng số lượng hồng cầu được coi là các triệu chứng gợi ý. Việc phát hiện ra 1 khối u thận <2cm cần lưu ý đến ung thư.
Chẩn đoán
2/3 ung thư thận được chẩn đoán tình cờ dựa trên chẩn đoán hình ảnh, thậm trí qua xét nghiệm máu. Thăm khám sờ thấy khối u thận ở giai đoạn đầu hầu như không có khả năng.
Điện quang khẳng định khối u thận dựa trên gợi ý của siêu âm qua việc chỉ rõ ràng việc biến dạng đường viền quanh thận.
Khi chẩn đoán ra ung thư thận, 60% có biểu hiện khu trú, tuy nhiên, 25% đã có dấu hiệu tổn thương tĩnh mạch thận và 10% đã di căn.
CT cho phép xác định rõ ràng độ xâm lấn của khối u.
Điều trị
Trướckhi phẫu thuật, phải xác định thận kia vẫn còn chức năng. Phải kiểm tra, trong trường hợp nghi ngờ, sự tổn thương tĩnh mạch thận qua việc âm Doppler hoặc chụp IRM. Những khám nghiệm này có thể làm thay đổi kỹ thuật mổ cần có sự trợ giúp của phẫu thuật viên mạch máu.
Phẫu thuật là phương pháp điều trị chính cho đại đa số ung thư thận.
Với những u thận >7cm,phẫu thuật kinh điển là cắt thận rộng rãi, đôi khi là cắt luôn tuyến thượng thận tuỳ theo vị trí khối u.
Với những u thận <4cm, có thể cắt thận bán phần cho phép giữ lại 1 phần của thận, tuy nhiên đây không phải lúc nào cũng thực hiện được.
Với những u 4-7cm, phẫu thuật viên sẽ lựa chọn 1 trong 2 phương pháp trên.
Có thể tiến hành phẫu thuật nội soi hoặc mổ mở.
Phần di căn sẽ được điều trị bổ xung với thuôcf có tên gọi là “Antiangiogeniques”
Theo dõi sau mổ
Tiên lượng sống từ 5-10 năm do khả năng tái phát muộn trong đó khả năng này phụ thuộc vào việc điều trị sớm hay muộn.
Cần kiểm tra hàng năm Creatinin và TDM bụng ngực với những u có tiên lương tốt, và 2 lần/năm với những u còn lại.
Với trường hợp cắt thận bán phần, cần chup TDM tháng thứ 3 và 6 sau mổ rồi sau đó chụp kiểm tra hàng năm.
Tiên lượng
Tiên lượng bệnh phụ thuộc vào giai đoạn của khối u. Ung thư thận có tiên lương tốt nếu được phẫu thuật trước khi có di căn. Tuy nhiên, tình trạng tái phát muộn vẫn có thể sảy ra trong mọi trường hợp.
Cần theo dõi bệnh nhân ít nhất 5 năm sau mổ.
Với những ung thư khu trú, việc theo dõi 5 năm được thực hiện với những u có tiên lượng tốt tuy nhiên, với những u đã di căn, việc theo dõi này chỉ còn 25-30%.
Bác sĩ Lê Sĩ Trung chuyên điều trị các bệnh tiết niệu: