Gọi miễn phí:
R2, Royal City, 72A Nguyễn Trãi, Thanh Xuân , Hà Nội, Việt Nam
Hotline: 09.15.15.5555
BS. Lê Sĩ Trung thành viên đoàn chủ tịch “Hội nghị Quốc tế ứng dụng Laser trong Phẫu thuật Nội soi Tiết niệu". Thượng Hải.
BS. Lê Sĩ Trung chủ toạ phiên họp "Nội soi tán sỏi thận qua da". Hội nghị khoa học lần thứ VII. Hội Tiết niệu - Thận học Việt Nam (VUNA).
Bác sĩ Trung thực hiện phẫu thuật nội soi thận qua da tại bệnh viện Vinmec. 2016 đến nay.
Bác sĩ Trung thực hiện phẫu thuật nội soi thận qua da tại bệnh viện Việt Pháp. 2000 - 2014
BS. Lê Sĩ Trung điều khiển phiên họp "Phẫu thuật nội soi tiết niệu". Hội nghị khoa học lần thứ VIII. Hội Tiết niệu - Thận học Việt Nam (VUNA).
Tổng BT báo Dân Trí Phạm Huy Hoàn (đứng giữa) tặng hoa BS. Lê Sĩ Trung & BS.JC Mignotte tại buổi giao lưu trực tuyến.
   
Lịch Làm Việc
1, Khám bệnh: Thứ 2,4,6.
    Phẫu thuật:  Thứ 3,5,7.
Khoa Tiết niệu, BV Đa khoa Quốc tế Vinmec, 458 Minh Khai, Hà Nội.

2, Để được Bs Lê Sĩ Trung TRỰC TIẾP khám, phẫu thuật; xin đặt hẹn với cô Huyền Trang: 0976699331.

 
3, Để được tư vấn miễn phí 24/7 và giải quyết mọi vấn đề khác, liên hệ hotline: 09.15.15.5555.

Trân trọng !
Bác sĩ
LÊ SĨ TRUNG
Ủy viên Ban Chấp hành Hội Tiết niệu Thận học Việt Nam.
Ủy viên Thường vụ Hội Tiết niệu Thận học Hà Nội.
Cựu Bác sĩ Nội trú các Bệnh viện Rennes, Cộng hòa Pháp.
Nguyên Trưởng khoa Phẫu thuật Tiết niệu BV Việt Pháp HN.
Cộng tác viên Bệnh viện Raffeles, Singapore.
Bác sĩ LÊ SĨ TRUNG

Bác sĩ LÊ SĨ TRUNG có hơn 30 năm kinh nghiệm về phẫu thuật tiết niệu người lớn và trẻ em. Lĩnh vực chuyên sâu bao gồm: ứng dụng kỹ thuật cao ít xâm hại điều trị sỏi tiết niệu THAY THẾ MỔ MỞ; phẫu thuật tạo hình các dị dạng sinh dục - tiết niệu; phẫu thuật trẻ hóa bộ phận sinh dục nữ; liệu pháp điều trị tận gốc liệt dương; tăng nhạy cảm “Điểm G”; phẫu thuật T.O.T điều trị són tiểu ở phụ nữ; và són tiểu sau mổ tuyến tiền liệt ở nam giới.

Hỗ trợ khám chữa bệnh tại Singapore: Xác định chẩn đoán; lựa chọn phương pháp tối ưu; lựa chọn phẫu thuật viên giỏi nhất theo từng loại bệnh và trực tiếp tham gia mổ, điều trị sau mổ nếu có nhu cầu.

Trân trọng !

Sách đã xuất bản
   Sách của bác sĩ Lê Sĩ Trung sẽ là một đóng góp quan trọng và được mong đợi, đặc biệt là ở các trung tâm chuyên khoa đang hăng hái nghiên cứu phẫu thuật ưu việt này.

Sau khi đọc xong sách “Phẫu thuật nội soi thận qua da” của bác sĩ Lê Sĩ Trung, tôi hy vọng rằng nhiều bạn đọc thấy rõ toàn bộ lợi ích của phẫu thuật ít sang chấn này và nhận định khả năng thực hiện trong điều kiện Việt Nam là rất khả thi.
 
 Giáo sư Nguyễn Bửu Triều
 Chủ tịch Hội Tiết niệu Việt Nam
Chỉ cách đây vài chục năm, khi các phẫu thuật kinh điển đã giúp các nhà phẫu thuật tiết niệu giải quyết gần như hoàn hảo mọi tình huống của sỏi tiết niệu, thì đột nhiên bùng nổ một cuộc cách mạng kỹ thuật, sử dụng các phương pháp hiện đại hơn, các dụng cụ tinh vi hơn, ít gây sang chấn, vừa đáp ứng tối đa các yêu cầu về điều trị, vừa đảm bảo chất lượng sống tốt hơn cho mọi người bệnh.
Các sách đã xuất bản của Bác sĩ Lê Sĩ Trung.
1. Bệnh học lồng ngực trẻ em (Đồng tác giả). NXBYH 2002
2. Phẫu thuật nội soi thận qua da. NXBYH 2004.
   

ĐIỀU TRỊ TIỂU KHÔNG KIỂM SOÁT BẰNG PHƯƠNG PHÁP T.O.T

Cập nhật: 02/01/2016
Lượt xem: 129
TÓM TẮT :

Mục đích: Kể từ 1994, vai trò của việc nâng đỡ niệu đạo trong tiểu không kiểm soát đã được nghiên cứu rất nhiều với kỹ thuật mới để điều trị tiểu không kiểm soát hay là són tiểu ở phụ nữ: kỹ thuật TVT "Tension free Vaginal Tape" và kỹ thuật TOT "Transobsturator Tape". Kỹ thuật TVT đã được thực hiện tại Pháp từ năm 1996. Chúng tôi đã đánh giá kết quả 38 bệnh nhân được điều trị tiểu không kiểm soát từ 2004 tại bệnh viện FV TP Hồ Chí Minh.
Kỹ thuật và phương pháp: Tất cả 38 bệnh nhân đã được làm test gắng sức sau khi làm đầy bàng quang bằng 250 ml dung dịch nước muối sinh lý. Tất cả các bệnh nhân đều được làm xét nghiệm niệu động lực học trước khi phẫu thuật. Có 3 bệnh nhân có bàng quang bất ổn định kèm hiện tượng tiểu không kiểm soát. Áp lực trung bình của cơ vòng niệu đạo là: 52 cm H2O. Tất cả bệnh nhân đều được phẫu thuật dưới gây tê tủy sống. Thời gian theo dõi sau mổ trung bình là 12 tháng. Bệnh suất trong và sau khi mổ, sự hài lòng sau phẫu thuật của bệnh nhân, kết quả khách quan qua test gắng sức và những biến chứng gần đều được đánh giá. Kết quả: 36 bệnh nhân (94,6%) hoàn toàn chấm dứt tiểu không kiểm soát khi gắng sức, âm đạo hoàn toàn khô sạch. Có 2 bệnh nhân (5,4%) có kết quả cải thiện. Có 3 trường hợp thủng bàng quang trong lúc mổ loại phẫu thuật TVT. Có 1 bệnh nhân tiểu khó vào ngày thứ 2. Có 37 bệnh nhân (98%) có tồn lưu nước tiểu ban đầu thấp hơn 30 ml. Trong thời gian theo dõi, không có phản ứng loại bỏ miếng nâng đỡ cũng như không có trường hợp bị bào mòn âm đạo.
Kết luận: Sau 1 năm nghiên cứu và 3 năm kinh nghiệm, chúng tôi đã thấy được sự khả thi của việc điều trị tiểu không kiểm soát khi gắng sức ở phụ nữ bằng kỹ thuật TVT và TOT do những kết quả rất khả quan của kỹ thuật này, thực hiện đơn giản với bệnh suất thấp.

ABSTRACT :

Goals: Since 1994, the role of the support of the urethra in the continence was put forward, outcome with a new technique of treatment of the stress urinary incontinence (SUI) " Tension free Vaginal Tape"(TVT) and "Transobsturator Tape" (TOT). This technique TVT is carried out in France since 1996 and we analyze the results in 38 consecutive patients treated for dominant SUI since 2004 at FV hospital.
Material and Method: The 38 patients had clinical escapes with the effort after filling of the bladder with 250 ml of physiological solution (stress-test). All the patients had an assessment urodynamic. 3 patients presented, in addition to the SUI. The average of the pressure of maximum urethral fence was 52 cm H2O. All the patients were operated under rachi anaesthesia. The average follow-up was 12 months. Morbidity per and peri operation, the objective result by stress-test, the subjective result by questionnaire of satisfaction and the short-term complications were analyzed.
Results: 36 patients (94.6%) were completely dry, 2 (5.4%) improved.There were 3 vesical perforations on the TVT procedure.There were 1 retentions on D2. In 37 patients (98%) the first residue post-mictionnel was lower than 30 ml. In the long run there were no rejection of the prosthesis and no vaginal erosions.
Conclusion: With one year of survey and experiment of 3 years, we show the interest of technique TVT and TOT in the treatment of the SUI of the woman because of the good results of reproducibility, simplicity and the low morbidity.

 
Bác sĩ Lê Sĩ Trung
Chuyên khoa Tiết niệu - nam HỌC

R2, Royal City, 72A Nguyễn Trãi, Thanh Xuân , Hà Nội

Hotline: 09.15.15.5555
Email: lesitrung@hotmail.com
Website: www.letrungtietnieu.com.vn
 


Thống kê truy cập
Số người online: 11
Tổng truy cập: 205.599
Bản đồ đường đi
Nhấn Like để được khám bệnh Online và nhận những kiến thức mới nhất về bệnh Tiết Niệu
© 2015 Copyright Lê Trung Tiết Niệu
Hỗ trợ trực tuyến
Hỗ trợ trực tuyến

Tư vấn khách hàng

Chăm sóc khách hàng